- Khai thác dầu thô: 4,36 triệu tấn
- Khai thác khí: 2,0 tỷ m³
- Sản xuất phân đạm Urê: 196 nghìn tấn
- Sản xuất điện: 2,3 tỷ KWh
- Chỉ tiêu tài chính (theo giá dầu thô 50 USD/thùng):
+ Doanh thu: 53,8 nghìn tỷ đồng
Trong đó kim ngạch xuất khẩu: 1,53 tỷ USD
+ Nộp NSNN: 19,4 nghìn tỷ đồng
Để thực hiện hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch trên và phát huy vai trò là Tập đoàn kinh tế đầu tàu của đất nước, là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô của Chính phủ, ngay từ tháng 12/2008 và trong quý I/2009, Tập đoàn đã chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện ngay Chương trình hành động của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam thực hiện các giải pháp cấp bách của Chính phủ nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội và xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong chỉ đạo, điều hành của Đảng uỷ, Hội đồng Quản trị, Ban Tổng giám đốc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam trong năm 2009. Triển khai giao kế hoạch năm 2009 cho từng đơn vị thành viên trong tháng 12/2008; làm việc, tháo gỡ các khó khăn và chỉ đạo các đơn vị đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2008, rút ra bài học kinh nghiệm, xây dựng và triển khai các giải pháp thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2009. Chỉ đạo các đơn vị tổ chức đón Tết nguyên đán Kỷ Sửu cho CBCNV trong toàn ngành đầm ấm, tiết kiệm và an toàn.
Kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn Tập đoàn trong quí I/2009 như sau:
I. Những kết quả đạt được
1. Về chỉ tiêu tài chính
- Tổng doanh thu toàn Tập đoàn đạt 52.200 tỷ đồng, bằng 97% kế hoạch quí I năm 2009 và 25% so với kế hoạch năm 2009, giảm 20% so với cùng kỳ năm 2008 và giảm 9% so với quý IV năm 2008.
- Nộp NSNN đạt 18.600 tỷ đồng, bằng 96% kế hoạch quí I/2009 và 30% so với kế hoạch năm 2009, giảm 26% so với cùng kỳ năm 2008 và giảm 33% so với quý IV năm 2008.
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 1,45 tỷ USD, bằng 94% kế hoạch quí I/2009 và 33% so với kế hoạch năm 2009, giảm 47% so với cùng kỳ năm 2008 và giảm 29% so với quý IV/2008 (giá dầu trung bình quý I/2009 là 45 USD/thùng, giảm 55USD/thùng so với trung bình quý I/2008 (100 USD/thùng) và giảm 21 USD/thùng so với trung bình quý IV/2008 (66 USD/thùng)).
2. Về tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí
Ký 05 hợp đồng dầu khí mới; trong đó: ở trong nước 04 hợp đồng và ở nước ngoài 01 hợp đồng.
Ký 03 thoả thuận hợp tác chung trong lĩnh vực dầu khí với các Công ty dầu khí quốc gia của các nước Nam Mỹ: Nicaragua, Bolivia, Argentina. Ký 02 thoả thuận nghiên cứu chung về tiềm năng dầu khí với Tổng công ty dầu khí quốc gia Nicaragua tại vịnh Miskito và vịnh Sandino
Có 03 phát hiện dầu khí mới.
Tổng sản lượng khai thác quy dầu đạt 6,43 triệu tấn, bằng 101% kế hoạch quí I/2009, tăng 14% so với cùng kỳ năm 2008. Trong đó: Sản lượng khai thác dầu thô là 4,42 triệu tấn, bằng 101,4% kế hoạch quí I/2009, tăng 17,0% so với cùng kỳ năm 2008; Sản lượng khai thác khí là 2,01 tỷ m³, bằng 100% kế hoạch quí I/2009, tăng 7% so với cùng kỳ năm 2008.
- Sản lượng dầu thô xuất khẩu đạt 4,30 triệu tấn, bằng 105% kế hoạch quí I/2009 và 37% kế hoạch năm 2009, tăng 17% so với cùng kỳ năm 2008 và tăng 3% so với thực hiện quý IV năm 2008.
3. Về lĩnh vực Khí Điện
Hệ thống đường ống dẫn khí Rạng Đông-Bạch Hổ, Nam Côn Sơn, PM3-Cà Mau trong quý I/2009 đã cung cấp cho các hộ tiêu thụ trong nước 1,96 tỷ m3 khí khô, bằng 104% kế hoạch quí I/2009 và 26% kế hoạch năm 2009, tăng 17% so với cùng kỳ năm 2008 và tăng 9% so với thực hiện quý IV năm 2008. Hiện tại, Tập đoàn đang làm việc với phía đối tác Petronas để đảm bảo cung cấp khí tối ưu cho các dự án Điện, Đạm Cà Mau và đảm bảo nguồn khí lâu dài cho phát triển công nghiệp khu vực Tây Nam Bộ.
Các Nhà máy điện Cà Mau 1, 2 và Nhơn Trạch 1 về cơ bản được vận hành an toàn, trong quý I/2009 đã cung cấp cho lưới điện quốc gia 1,67 tỷ KWh, bằng 73% kế hoạch quí I/2009 và 17% kế hoạch cả năm 2009, tăng 55% so với thực hiện quý IV năm 2008.
4. Về lĩnh vực chế biến dầu khí
- Nhà máy đạm Phú Mỹ sản xuất 198,6 nghìn tấn phân Urê, đạt 101% kế hoạch quí I/2009, tăng 0,3% so với cùng kỳ 2008;
- Nhập khẩu xăng dầu 0,34 triệu tấn, bằng 142% kế hoạch quí I/2009.
- Sản phẩm dầu sản xuất từ NMLD Dung Quất: 2,44 nghìn tấn.
- Kinh doanh xăng dầu 0,6 triệu tấn, bằng 86% kế hoạch quí I/2009.
5. Về công tác dịch vụ dầu khí
Kết quả công tác dịch vụ (không bao gồm dầu thô, condensate, khí, điện, đạm) quý I năm 2009 ước đạt tổng doanh thu là 14.400 tỷ đồng, bằng 83% kế hoạch quý I/2009 và 21% kế hoạch năm (70.200 tỷ đồng), tăng 2,1% so với cùng kỳ năm 2008, chiếm 28% tổng doanh thu toàn Tập đoàn trong quý I năm 2009. Trong quý I/2009, đã đã đưa vào vận hành thử tàu địa chấn 2D (từ ngày 05 - 09/2/2009), hạ thuỷ kho nổi chứa/xuất dầu FSO - 5, các dự án đầu tư phát triển dịch vụ như: đóng tàu vận tải dầu thô, dự án đóng giàn khoan 60m nước ở trong nước, căn cứ dịch vụ Sao Mai- Bến Đình, Cảng dịch vụ Dầu khí Phước An - Đồng Nai…Tập đoàn đang đôn đốc triển khai để sớm đưa vào khai thác.
Để phát huy tối đa nội lực trong phát triển các dịch vụ dầu khí, BCH Đảng uỷ đã ra Nghị quyết về phát huy nội lực và ưu tiên sử dụng các dịch vụ của các đơn vị trong Tập đoàn; HĐQT đã có Nghị quyết về các giải pháp phát huy nội lực, phối hợp sử dụng tối đa cơ sở vật chất, năng lực cung cấp các sản phẩm/dịch vụ của các đơn vị thành viên trong Tập đoàn. Tập đoàn đã tổ chức họp với VSP, các JOC/PSC và các đơn vị trong ngành để triển khai thực hiện.
6. Về công tác đầu tư xây dựng
Giá trị thực hiện đầu tư quý I năm 2009 ước đạt 10.420 tỷ đồng, bằng 77% kế hoạch quí I/2009 và 15% kế hoạch cả năm 2009. Trong quý I/2009 Tập đoàn đã khởi công xây dựng khu Khách sạn 5 sao và khu văn phòng cho thuê ở Mỹ Đình, khởi công xây dựng Văn phòng Điều hành Tổng công ty Cổ phần xây lắp dầu khí tại 69 Nguyễn Du – Hà Nội, khánh thành Trung tâm dịch vụ dầu khí Quảng Ngãi vào 22/2/2009, Nhà máy Lọc dầu Dung Quất cho sản phẩm đầu tiên đạt tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam vào ngày 17/2/2009 (Tập đoàn đã tổ chức Lễ đón dòng sản phẩm đầu tiên của nhà máy vào ngày 22/2/2009); Các dự án đầu tư khác: Nhà máy Đạm Cà Mau, Liên hợp Lọc Hoá dầu Nghi Sơn, Nhà máy Lọc dầu Long Sơn, Tổ hợp hoá dầu Miền Nam, Xơ sợi Đình Vũ - Hải Phòng, các dự án nhiên liệu sinh học, Nhà máy điện khí Nhơn Trạch 1, 2, Nhà máy nhiệt điện than Thái Bình 2, Long Phú 1 - Sóc Trăng, Vũng Áng 1 - Hà Tĩnh, Quảng Trạch - Quảng Bình, Sông Hậu - Hậu Giang, thuỷ điện Luang Prabang- Lào, đường ống khí lô B- Ô môn, dự án thu gom khí mỏ Rồng-Đồi Mồi, dự án đầu tư sản xuất phân DAP ở Marốc, dự án nghiên cứu cơ hội đầu tư khai thác khí và tổ hợp hoá dầu tại Nenetski- Nga, các dự án đầu tư xây dựng dân dụng…đang được triển khai thực hiện đầu tư và các thủ tục đầu tư theo tiến độ đã đề ra. Công tác hợp tác đầu tư với các địa phương và các ngành tiếp tục được quan tâm và đẩy mạnh, ngày 19/02/2009 Tập đoàn đã ký Thoả thuận hợp tác đầu tư với UBND Thành phố Hải Phòng. Dự kiến Quí II, sẽ ký hợp tác với các tỉnh: Bình Phước, Điện Biên, Quảng Ninh, Thái Nguyên...
7. Công tác đổi mới doanh nghiệp
Trong quý I năm 2009 Tập đoàn đã:
- Thành lập và ban hành Quy chế tổ chức hoạt động của các Ban/chi nhánh gồm: Ban QLDA Khí Tây Nam Bộ, Ban QLDA Khí Đông Nam Bộ, Ban QLDA điện Vũng Áng- Quảng Trạch, Ban QLDA điện Long Phú - Sông Hậu, Chi nhánh Tập đoàn- Công ty điều hành Dầu khí biển Đông và Công ty Nhập khẩu và Phân phối than dầu khí.
- Hoàn thành các thủ tục để thành lập PVTech-Pro; Công ty CP Thể thao Văn hóa Dầu khí; hoàn thành xác định giá trị doanh nghiệp và phương án cổ phần hóa Xí nghiệp Xăng dầu Dầu khí Thừa Thiên Huế; hoàn thành chuyển Công ty Máy và Phụ tùng thành Công ty CP Máy và Thiết bị Dầu khí, hiện đang chuẩn bị các để bán cổ phần lần đầu ra công chúng; hoàn thành chuyển Công ty TNHH 1 TV Cung ứng nhân lực và Dịch vụ dầu khí (Petromaning) thành Công ty Cổ phần Phát triển nguồn nhân lưc và Dịch vụ dầu khí Việt Nam; tổ chức lại công ty mẹ-PVConstruction; triển khai các thủ tục để chuẩn bị cho công tác cổ phần hóa Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam, Tổng công ty Khí Việt Nam; thông qua dự thảo điều lệ để đàm phán với phía Nga chuyển VSP hiện nay thành công ty TNHH 2 TV sau năm 2010; thực hiện bán bớt phần vốn của Tập đoàn tại Tổng công ty CP Dung dịch khoan và Hoá phẩm dầu khí (DMC)...
8. Các hoạt động xã hội, từ thiện, thực hành tiết kiệm
Trong quý I năm 2009, Tập đoàn đã ủng hộ kinh phí cho dự án xây dựng hệ thống chiếu sáng 9 đảo nổi và dự án sản xuất năng lượng sạch tại đảo Trường Sa với số tiền là 37,66 tỷ đồng, hỗ trợ các gia đình bị tai nạn đắm đò ở Quảng Bình với số tiền 94 triệu đồng; nạn nhân chất độc da cam đường Hồ Chí Minh 300 triệu đồng; hỗ trợ xây dựng trường học Đông Cơ- Tiền Hải- Thái Bình 1 tỷ đồng; hỗ trợ phát triển giáo dục Hải Phòng 1 tỷ đồng; hỗ trợ đồng bào nghèo Hà Nội 50 triệu đồng; đồng bào nghèo tỉnh bà Rịa – Vũng Tầu 30 triệu đồng... tổng số tiền đã hỗ trợ/tài trợ trong quý I năm 2009 cho công tác xã hội, gần 62 tỷ đồng, bằng 30,2% kế hoạch năm 2009 và đang tiếp tục cùng UB TWMTTQVN, Bộ LĐ&TBXH, Bộ XD triển khai chương trình an sinh xã hội năm 2009 như đã cam kết. Tiếp tục chỉ đạo các đơn vị thực hiện các giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành tại các đơn vị và cơ quan Tập đoàn; thực hiện nghiêm túc cắt giảm 10% chi phí thường xuyên theo chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Quí I/2009, Tập đoàn đã tiết kiệm chi phí thường xuyên được 127 tỷ đồng, đạt 26% so với kế hoạch đề ra (487 tỷ đồng). Trong quí I/2009, Ban chấp hành Đảng bộ Tập đoàn đã ban hành Nghị quyết số 232/NQ-ĐU ngày 17/3/2009 về “thực hành tiết kiệm, chống lãng phí” và chỉ đạo triển khai thực hiện trong toàn Đảng bộ.
II. Một số tồn tại và nguyên nhân
Trong quý I năm 2009, hầu hết các chỉ tiêu sản xuất chủ yếu của Tập đoàn (như: khai thác dầu, khí, đạm, sản xuất xăng dầu) đều vượt kế hoạch đề ra và tăng trưởng cao hơn so với cùng kỳ năm 2008. Tuy nhiên, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn còn gặp một số tồn tại, khó khăn như sau:
- Các chỉ tiêu về tài chính đạt mức thấp hơn so với cùng kỳ năm 2008, nguyên nhân chủ yếu là do giá dầu trung bình quý I/2009 khoảng 45 USD/thùng, giảm 55USD/thùng so với trung bình quý I/2008 (100 USD/thùng) và giảm 21 USD/thùng so với trung bình quý IV/2008 (66 USD/thùng)).
- Sản lượng điện sản xuất đạt mức thấp so với kế hoạch đề ra (bằng 73% kế hoạch quí I/2009), nguyên nhân chủ yếu là do huy động thấp vì hệ thống phụ tải giảm đặc biệt là trong dịp Tết nguyên đán.
- Doanh thu dịch vụ quý I năm 2009 tuy đạt cao hơn so với cùng kỳ năm 2008, nhưng thấp hơn so với kế hoạch quý I đã đề ra. Nguyên nhân chủ yếu do suy giảm kinh tế toàn cầu nên giá xăng dầu giảm, nhu cầu về dịch vụ giảm, giá dịch vụ giảm… bên cạnh đó thời gian nghỉ Tết nguyên đán dài, cũng đã ảnh hưởng đến hoạt động của một số đơn vị dịch vụ.
PHẦN II
CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM QUÍ II/2009
I. Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh
Trên cơ sở thực hiện kế hoạch quý I và các chỉ tiêu kế hoạch 2009, quí II/2008 Tập đoàn phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu như sau:
- Khai thác dầu thô: 4,03 triệu tấn
- Khai thác khí: 2,0 tỷ m³
- Sản xuất phân đạm Urê: 198 nghìn tấn
- Sản xuất điện: 2,5 tỷ KWh
- Cung cấp dầu thô cho Dung Quất: 80,0 nghìn tấn
- Sản phẩm NMLD Dung Quất: 66,0 nghìn tấn
- Xuất khẩu dầu thô: 3,9 triệu tấn
- Chỉ tiêu tài chính (theo giá dầu thô 50 USD/thùng):
+ Doanh thu: 53,0 nghìn tỷ đồng
Trong đó kim ngạch xuất khẩu: 1,46 tỷ USD
+ Nộp NSNN: 17,2 nghìn tỷ đồng
II. Các nhiệm vụ cụ thể
1. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ trong Chương trình hành động của Tập đoàn thực hiện các giải pháp cấp bách của Chính phủ nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trường và đảm bảo an sinh xã hội.
2. Tiếp tục làm việc với VPCP, các Bộ/ngành liên quan về thực hiện Kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 49/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ ngày 17/2/2009 về triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2009 của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
3. Chỉ đạo các đơn vị tổ chức đại hội cổ đông thường niên năm 2009 trong tháng 4/2009; tổ chức làm việc với các đơn vị về giải pháp thực hiện kế hoạch quí II/2009, về kết quả triển khai thực hiện kết luận của lãnh đạo Tập đoàn trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch năm 2009 của từng đơn vị và về tình hình thực hiện các giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành tại các đơn vị.
4. Về tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí
- Đôn đốc các nhà thầu dầu khí thực hiện đúng chương trình công tác& ngân sách năm 2009. Tổ chức khảo sát địa chấn 2D dự án Phú Quốc.
- Ký 2-3 hợp đồng dầu khí mới, trong đó: ở trong nước ký 1-2 hợp đồng, ở nước ngoài ký 01 hợp đồng.
- Hoàn tất các thủ tục liên quan đến chuyển giao quyền lợi của BP tại lô 05-2 và 05-3 và đưa Công ty điều hành dầu khí Biển Đông vào hoạt động. Hoàn thành phương án chuyển đổi XNLD sau năm 2010, trình hai phía trong quí II/2009,
- Đưa liên doanh Rusvietpetro chính thức đi vào hoạt động, hoàn thành các thủ tục và thành lập liên doanh Gaspromviet tại Liên bang Nga; hoàn thành các thủ tục để thành lập công ty liên doanh khai thác và nâng cấp dầu nặng tại lô Junin 2 trong tháng 4/2009. Triển khai thực hiện các thoả thuận hợp tác về dầu khí đã ký với các nước.
- Chỉ đạo, đôn đốc VSP, PVEP, các Nhà thầu dầu khí thực hiện quyết liệt và đồng bộ các giải pháp khai thác tổng thể năm 2009 nhằm đảm bảo hoàn thành vượt mức kế hoạch sản lượng khai thác dầu khí quý II/2009.
5. Về công nghiệp Khí điện
- Đôn đốc Ban QLDA Khí Đông Nam Bộ, Ban QLDA Khí Tây Nam Bộ và VSP trong việc triển khai dự án thu gom khí mỏ Rồng Đồi Mồi và đường ống dẫn khí lô B - Ômôn,
- Tổ chức khánh thành Nhà máy điện Nhơn Trạch 1, khởi công xây dựng nhà máy điện Nhơn Trạch 2 và tổ chức phát động phong trào thi đua trên công trình này. Hoàn thiện các thủ tục đảm bảo khởi công xây dựng Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1- Hà Tĩnh, khởi công san lấp mặt bằng Nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2 và khởi công đầu tư xây dựng Nhà máy nhiệt điện Long Phú 1 – Sóc Trăng trong tháng 5/2009. Triển khai các thủ tục chuẩn bị đầu tư Nhà máy nhiệt điện Sông Hậu -Hâu Giang, Quảng Trạch - Quảng Bình, thuỷ điện Luangprabang ở Lào ...
- Tiếp tục làm việc với Tập đoàn Công nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam (TKV) về cung cấp than cho nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2 và Vũng Áng 1, chuẩn bị nguồn than nhập khẩu dài hạn cho các nhà máy điện còn lại (khảo sát thị trường Indonesia, Úc, Nga ...).
6. Về chế biến dầu khí
- Giám sát chặt chẽ công tác vận hành thử Nhà máy Lọc dầu Dung Quất, đảm bảo tháng 04/2009 có tất cả các sản phẩm, nhà máy đạt 100% công suất vào tháng 08/2009, hoàn thành bàn giao và khánh thành nhà máy vào tháng 10/2009; Tổ chức thực hiện các phương án phân phối sản phẩm của Nhà máy giai đoạn chạy thử; Tiếp tục giám sát chặt chẽ thực hiện hợp đồng EPC dự án Polypropylen, đảm bảo cuối năm 2009 nhà máy hoàn thành lắp đặt cơ khí.
- Phối hợp với UBND tỉnh Thanh Hóa trong việc GPMB, đảm bảo bàn giao toàn bộ mặt bằng cho Ban QLDA LHD Nghi Sơn trước ngày 30/04/2009. Lựa chọn nhà thầu rà phá bom mìn, khảo sát chi tiết; đôn đốc các nhà thầu tư vấn tiếp tục thực hiện hợp đồng FEED và EIA...
- Hoàn thành phương án đầu tư dự án Nhà máy lọc dầu số 3 để lựa chọn phương án đầu tư hiệu quả nhất.
- Giám sát chặt chẽ thực hiện hợp đồng EPC Nhà máy Đạm Cà Mau.
- Hoàn thành thủ tục giao đất và bắt đàu tiến hành đền bù, giải phóng mặt bằng, xử lý nền dự án Tổ hợp hoá dầu miền Nam.
- Hoàn thành đàm phán để có thể ký hợp đồng EPC và khởi công xây dựng nhà máy Xơ sợi Đình Vũ - Hải Phòng trong tháng 05/2009.
- Hoàn tất thủ tục giao thầu EPC dự án NLSH tại Phú Thọ và Dự án NLSH tại Quảng Ngãi; Hoàn tất thủ tục thành lập công ty liên doanh Dự án NLSH tại Bình Phước và triển khai lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Hoàn thành lựa chọn Nhà thầu Tư vấn lập Dự án đầu tư Dự án DAP-Marốc. Xúc tiến lập kế hoạch tài chính và chuẩn bị phương án vốn cho dự án.
7. Công tác phát triển dịch vụ, thương mại, tài chính
- Ban hành, tổ chức thực hiện Qui định về phát huy nội lực, tăng cường sử dụng các dịch vụ trong nội ngành. Chỉ đạo xây dựng Quy hoạch phát triển của các đơn vị trong Tập đoàn giai đoạn đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025. Triển khai xây dựng kế hoạch năm 2010 của tập đoàn.
- Tiếp tục triển khai công tác đổi hàng hoá với phía Venezuela. Triển khai hợp đồng với BP cung cấp dầu thô cho Dung Quất. Tiếp tục đàm phán với các đối tác nước ngoài mua dầu thô dài hạn cho Nhà máy Lọc dầu Dung Quất. .
- Hoàn thiện dự thảo sửa đổi Qui chế tài chính của Tập đoàn kèm theo Nghị định 142/2007/NĐ-CP ngày 05/09/2007 của Chính phủ. Hoàn thành xây dựng phương án vốn cho các dự án trọng điểm của Tập đoàn; tiếp tục thực hiện hỗ trợ thu xếp vốn năm 2009 cho các đơn vị thành viên. Ban hành Quy chế quyết toán các dự án TKTD. Hoàn thành soạn thảo quy chế quản lý các hoạt động đầu tư TKTDKT dầu khí của TĐ ở nước ngoài.
- Khởi công xây dựng dự án Trung tâm hoạt động văn hoá đa năng chào mừng nghìn năm Thăng long - Hà Nội.
8. Công tác quản lý, đổi mới doanh nghiệp, khoa học công nghệ và đào tạo
- Hoàn thành sửa đổi, bổ sung Điều lệ Tập đoàn.
- Ban hành Cơ chế quản lý lao động, tiền lương đối với các đơn vị trong Tập đoàn; triển khai sửa đổi, bổ sung Quy chế trả lương cơ quan Tập đoàn.
- Tổ chức bán đấu giá cổ phần lần đầu ra ngoài doanh nghiệp của Công ty Máy và Phụ tùng, Công ty TNHH1TV Dịch vụ Thương mại Dầu khí Hà Nội, Xí nghiệp Xăng dầu dầu khí Thừa Thiên Huế. Thành lập các Công ty quản lý và phát triển nhà.
- Hoàn tất các Hợp đồng NCKH. Tham gia cùng Bộ KHCN thẩm định và phê duyệt nội dung, kinh phí 13 nhiệm vụ khoa học thực hiện trong dự án chế tạo giàn khoan 60m nước.
- Tập trung triển khai kế hoạch Đào tạo năm 2009. Triển khai chương trình đào tạo cho cán bộ các cấp quản lý của Tập đoàn và các đơn vị thành viên Xây dựng chương trình đào tạo chuẩn cho cán bộ cấp quản lý. Tiếp tục triển khai các khoá đào tạo bồi dưỡng thường xuyên.
9. Tiếp tục triển khai hợp tác đầu tư với các tỉnh, thành phố và các ngành trong nước. Tổ chức ký hợp tác với, Điện Biên, Bình Phước, Quảng Ninh, Thái Nguyên...
10. Tổ chức phát động phong trào thi đua trên các công trình trọng điểm của Tập đoàn trong quí II/2009: Dự án Nhà máy điện Nhơn Trạch 2, dự án Nhiệt điện Thái Bình 2, dự án nhiệt điện Long Phú – Sóc Trăng, dự án Vũng Áng 1 – Hà Tĩnh, dự án Xơ sợi Đình Vũ - Hải Phòng. Tổ chức phát động phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trong toàn Tập đoàn.
11. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 232/NQ-ĐU ngày 17/3/2009 về “thực hành tiết kiệm, chống lãng phí” và Nghị quyết số 233/NQ-ĐU ngày 17/3/2009 về “phát huy nội lực, tăng cường và ưu tiên sử dụng các dịch vụ của các đơn vị trong Tập đoàn” của Ban chấp hành Đảng bộ Tập đoàn; tiếp tục đôn đốc và kiểm tra thường xuyên việc tổ chức thực hiện cuộc vận động học tập và theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong phạm vi toàn Tập đoàn./.