Quản lý hoạt động kinh tế dầu khí trong giai đoạn giá dầu thấp
Trần Ngọc Toản Viện Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ cao - Đại học Duy Tân Đà Nẵng

Trong Quý I/2017, giá dầu thô tăng nhưng chưa ổn định, sản lượng tăng không được kiểm soát, cung vẫn tiếp tục vượt cầu. Các dự báo mới nhất cho rằng trong năm 2017 và có thể cả năm 2018, giá dầu không thể đạt mức giá dự kiến (60 - 70USD/thùng), thậm chí vẫn có khả năng một chu kỳ giá dầu thấp lại bắt đầu khi sản lượng dầu phiến sét Mỹ và sản lượng của Liên bang Nga, Iran, Iraq, Venezuela, Mexico tăng quá cao so với mức cắt giảm sản lượng thực tế. Để ứng phó với tình trạng giá dầu thấp có thể còn kéo dài, các doanh nghiệp dầu khí cần có giải pháp phù hợp trong dài hạn.

Tương tự như các thời điểm giá dầu thấp trước đây, trong giai đoạn 2014 - 2016 khi giá dầu tiệm cận 30USD/thùng, các giải pháp đối  phó được đưa ra gồm: tái cơ cấu tổ chức; dừng triển khai các đề án cần vốn đầu tư lớn nhưng hiệu quả kinh tế thấp; thu hẹp các hoạt động khoan/khai thác; sa thải nhân lực, cắt giảm lương và các khoản phúc lợi; sắp xếp lại kế hoạch tài chính và chuyển hướng đầu tư vào các công đoạn hoặc lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác có lợi nhuận tốt hoặc  để chuẩn bị điều kiện cho các hoạt động tương lai khi giá dầu phục hồi như tăng cường hoạt động nghiên cứu, cải tiến/phát minh công nghệ mới; đào tạo lại cán bộ; thăm dò các đối tượng dầu khí mới/phi truyền thống, gia tăng trữ lượng...

Sự khác nhau lớn nhất giữa 2 giai đoạn giá dầu thấp vào năm 2008 và 2015 là trạng thái thị trường kinh tế. Năm 2008, khi nhu cầu dầu thô thế giới tăng nhanh, nhất là ở Trung Quốc, Ấn Độ và các nước đang phát triển, giá dầu có lúc lên đến gần 150USD/thùng, Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) kiểm soát 40% nguồn cung và có được lợi ích khi duy trì giá dầu cao.

Vào cuối năm 2012, số liệu thống kê của Cơ quan Quản lý Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) cho thấy bức tranh cung - cầu dầu thô đã thay đổi. Trung Quốc trở thành  quốc gia tiêu thụ dầu lớn thứ 2 thế giới sau Mỹ, Nhật Bản giữ vị trí thứ 3 và đứng thứ 4 là Ấn Độ. Với các mục tiêu chính trị/kinh tế khác nhau, OPEC, Liên bang Nga, Mỹ… đều thực hiện tăng sản lượng trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy thoái, nguồn cung dư thừa, là nguyên nhân dẫn đến giá dầu giảm mạnh trong giai đoạn 2014 - 2016. Do đó, các doanh nghiệp dầu khí phải tìm giải pháp để giá  dầu thấp ở mức thị trường chấp nhận được nhưng đồng thời vẫn phải đảm bảo sản xuất vẫn có lãi. Giải pháp đó bắt đầu được đề xuất từ năm 2008 với một sáng kiến quan trọng với tên gọi “integrated operations” (thuật ngữ trong lĩnh vực quản lý) hoặc “digital oil fields” (thuật ngữ   thuộc), tạm dịch là các hoạt động tích hợp và mỏ dầu được quản lý, điều hành dưới dạng số, gọi tắt là mỏ dầu số.

Mục tiêu của mỏ dầu số là nâng cao độ chính xác của phát hiện mỏ, cực đại hóa trữ lượng và sản lượng thu hồi, loại bỏ thời gian phi sản xuất, tăng lợi nhuận sản xuất - kinh doanh. Mục tiêu đó được thực hiện thông qua thiết kế, triển khai lộ trình và quy trình công nghệ - lao  động - hoạt động quản lý tích hợp, sử dụng công nghệ thông tin hiện đại, sử dụng chuyên gia trình độ cao hướng tới tự động hóa quá trình sản xuất, kết hợp các bộ phận trong chuỗi sáng tạo giá trị. Nội dung của mỏ dầu số được nâng cấp liên tục theo thời gian, song hành với quá trình phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật và khoa học quản lý.

Nhằm thực hiện chức năng đáp ứng nhu cầu của các mục tiêu với giả thiết giá dầu được dự báo, chiến lược tích hợp các hoạt động phải được thiết kế đúng đắn ngay từ đầu, tức là phải tiến hành theo các kinh nghiệm đã được thực tế kiểm nghiệm thành công gồm:

- Đối tượng cấp vốn đầu tư rõ ràng, phù hợp với các mục tiêu tài chính;

- Xác định công nghệ dựa trên triết lý hoạt động cụ thể;

- Xác định quy trình lao động thông minh nhằm sử dụng công nghệ hiệu quả nhất;

- Chọn một kế hoạch quản lý chuyển tiếp/giao thời để xác định quá trình bồi dưỡng, đào tạo giúp chuyển đổi nhân sự phù hợp với công nghệ mới.

Việc đầu tiên là soạn thảo một chiến lược mỏ dầu số cho đối tượng áp dụng của đề án. Đây là tài liệu có tính linh hoạt và có tính mở, luôn được nâng cấp để xác định công nghệ mới và thể hiện các mục tiêu ưu tiên. Các yếu  tố tham gia liên tục thay đổi theo thời gian, vì thế đích  đến cuối cùng ít khi được trình bày rõ ràng trong một đề án mỏ dầu số. Do đó, các nhà chuyên môn cho rằng “đề án mỏ dầu số bắt đầu nhưng không bao giờ chấm dứt”. Khi chấp nhận các hoạt động tích hợp, nhà điều hành luôn tìm các con đường mới để tăng hiệu quả của đề án trong môi trường làm việc nhiều thách thức.

Bên cạnh chiến lược mỏ dầu số, cần soạn thảo 3 tài liệu khởi động đề án gồm:

- Đánh giá sự hội đủ các điều kiện để triển khai dự án: Tài liệu này xác định vị trí, vai trò và chính kiến của các tổ chức đối tác sẵn sàng tham gia thực hiện đề án. Tài liệu này có thể soạn thảo nhiều lần trong các khoảng thời gian khác nhau khi triển khai đề án để xác định tiến bộ đã đạt được, đề cập đến các yếu tố con người và các vấn đề thuộc quá trình lao động nảy sinh khi áp dụng công nghệ mới.

- Đánh giá mức độ sẵn sàng của công nghệ thông tin (IT - information technology): Việc triển khai mỏ dầu số phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng IT của doanh nghiệp và tài liệu đánh giá này là thước đo cấp độ của cơ sở hạ tầng IT hiện có để hỗ trợ việc triển khai các mục tiêu của mỏ dầu số.

- Bản đồ lộ trình thực hiện mỏ dầu số: Tài liệu này xác định chi tiết đề án mỏ dầu số được giao như thế nào, các bước triển khai công nghệ, các yêu cầu của quy trình lao động/công việc, sự quản lý chuyển đổi trình độ nhân sự... Bản đồ này phải dựa trên các đòi hỏi theo chức năng của các đối tác, các mục tiêu ưu tiên của doanh nghiệp...

Để triển khai một đề án mỏ dầu số nhất thiết phải có 3 nhóm   yếu tố con người, quá trình (process) và công nghệ. Hình 1 trình bày   3 nhóm yếu tố trên dưới dạng 3 kim tự tháp, mỗi lớp tương ứng với một mức xác định về mức độ sẵn sàng. Bất kỳ sự mất cân đối nào giữa 3 nhóm đều là dấu hiệu thể hiện sự yếu kém của chiến  lược.
Geologix Systems Integration (GSI)  sử  dụng  tài  liệu  đánh  giá sự hội đủ các điều kiện để triển khai dự án mỏ dầu số bằng cách phỏng vấn cán bộ điều hành về quá trình lao động và công nghệ được áp dụng để cung cấp tư liệu “as is”. Tiếp theo, tiến hành phân tích các khiếm khuyết của mô hình để chuyển dịch tổ chức sang trạng thái cân bằng mức độ sẵn sàng/phát triển/đủ điều kiện để triển khai hoạt động,  gồm  phát triển nhân sự  đúng     với  yêu  cầu, áp dụng các quá trình lao động và công nghệ thích hợp.


Dưới đây là một số trường hợp điển hình mô tả các kết quả của các mô hình kim tự tháp phát triển ổn định và không ổn định do Geologix Systems Integration nghiên cứu.

- Trường hợp 1: Cả 3 lĩnh vực (con người, quá trình lao động và công nghệ) đều  cân  bằng. Doanh nghiệp đã đưa vào áp dụng công nghệ mới. Các cán bộ lãnh đạo, cán  bộ  chủ chốt thừa nhận lợi ích của mỏ dầu số và tích cực thích nghi với các đòi hỏi mới của công  việc. Chỉ trong một thời gian ngắn chưa đầy 2 năm, hiệu quả của công việc và năng suất lao động được nâng cao.

- Trường hợp 2: Cả 3 lĩnh vực (con người, quá trình lao động và công nghệ) không được cân bằng. Doanh nghiệp đầu tư nhiều vào công nghệ, nhưng chỉ một số ít cán bộ trong doanh nghiệp đủ khả năng sử dụng; số còn  lại không sử dụng công nghệ mới hoặc xem đây là vật cản cho công việc. Bộ phận quản lý chưa đánh giá toàn diện tình trạng đang diễn ra nên không ứng dụng được công nghệ mới trong doanh nghiệp. Các nhà điều hành không chứng minh được kỳ vọng về giá trị của công nghệ tiến bộ trong khi chiến lược mỏ dầu số lại không thành công trong doanh nghiệp. Con người và quá trình lao động không tương xứng với sự phát triển công nghệ, làm cho công nghệ mới không phát huy được tác dụng.

Trong trường hợp này, cần phải giúp người lao động hiểu rõ tác dụng, giá trị của công nghệ mà doanh nghiệp đang sở hữu và quy trình lao động phải tuân theo cũng như nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên thông qua đào tạo và các hội thảo khoa học. Khi cả doanh nghiệp thống nhất quan điểm chiến lược thì sẽ tránh được sự đổ vỡ do không thích nghi với những chuyển biến của môi trường hoạt động theo xu thế chung của thời đại.

Mỏ dầu số đã trở thành một thuật ngữ phổ biến trong lĩnh vực áp dụng công nghệ thông tin thông minh vào ngành dầu khí thế giới nhằm nâng cao sự an toàn, tính hiệu quả và năng suất cao. Điều này có thể mang lại hiệu quả trong các lĩnh vực như: thăm dò mỏ, xác định đặc trưng tầng chứa, khai thác, tối ưu hóa thiết bị và hệ thống xuất khẩu. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp dầu khí đã thất bại trong việc sử dụng các ưu thế tiềm năng của mỏ dầu số do đã bỏ qua một hoặc nhiều yêu cầu cần thiết sau đây:

- Cần có một đội ngũ cán bộ có trình độ kiến thức chuyên sâu về công nghệ số cùng sự hiểu biết tốt về công nghệ truyền thống của ngành dầu khí, đặc biệt là biết vận dụng kết hợp công nghệ đó với các kiến thức của các lĩnh vực hẹp truyền thống. Kinh nghiệm cho thấy dễ tìm được các chuyên gia về công nghệ số nhưng không biết về công nghệ dầu khí, hoặc ngược lại và rất khó khăn tìm được nhân sự có kiến thức về cả công nghệ số và công nghệ dầu khí.

- Từ thực tế trên yêu cầu cần thiết phải có một chiến lược đào tạo thích hợp để nhân sự theo kịp tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật, bắt buộc phải có sự hợp tác mang tính ràng buộc giữa cơ sở sản xuất với các cơ quan nghiên cứu - đào tạo.

- Thiết kế của một giải pháp mỏ dầu số phải phù  hợp với tính kinh tế của từng loại hình hoạt động dầu khí. Mặc dù chi phí đầu tư lớn, song công nghệ thăm dò viễn thám, công nghệ phức hợp đa kỹ thuật chuyên ngành, công nghệ giếng khai thác thông minh… giúp  mang  lại hiệu quả và lợi nhuận cao, đặc biệt là các hoạt động sử dụng công nghệ cũ/truyền thống khó có hiệu quả (thăm dò, khai thác dầu khí ở vùng nước sâu, xa bờ hay khu vực khó tiếp cận, các nguồn năng lượng phi truyền thống…).

- Cần ứng dụng tối đa các lợi thế của công nghệ internet trong liên kết khoa học kỹ thuật giữa các doanh nghiệp dầu khí, giữa ngành dầu khí và các tổ chức khoa học kỹ thuật, quản lý có liên quan đến hoạt động dầu khí.

- Việc thiết lập mỏ dầu số đòi hỏi phải có quy trình làm việc mới cũng như cơ sở hạ tầng phụ trợ đồng bộ. Đã có rất nhiều trường hợp doanh nghiệp đầu tư các công nghệ mới như thiết bị thông minh/trí tuệ nhân tạo, hệ thống thông tin liên lạc… song lại triển khai đề án mỏ dầu số không thành công vì quy trình lao động không phù    hợp với công nghệ. Doanh nghiệp thường hợp tác với các trung tâm nghiên cứu để phân tích sự thay đổi công suất giếng khai thác. Tuy nhiên, nếu không thực hiện đúng quy trình và kịp thời sẽ làm mất giá trị của các thông tin đó. Thực tế sẽ không có công nghệ mỏ số chỉ vì cán bộ làm việc tại mỏ làm sai các hướng dẫn kỹ thuật do thiếu các đơn vị dịch vụ, tư vấn.

Thách thức lớn nhất của các nhà điều hành trong quá trình triển khai chiến lược mỏ dầu số là sự thiếu trách nhiệm của người thực hiện đề án. Nhiều nhà quản lý chưa chú ý đến vấn đề hiệu quả hợp tác trong công việc (làm việc nhóm), chia sẻ thông tin, điều khiển từ xa, ra quyết định đúng thời điểm...

Thông thường việc chuyển đổi thói quen, kiến thức của các cán bộ đã làm việc lâu năm, có kinh nghiệm sang một công nghệ mới khó khăn hơn các cán bộ trẻ, mới vào nghề. Các câu hỏi mà các cán bộ lâu năm phải trả lời có  thể là: Công việc của tôi sẽ là gì trong môi trường mỏ dầu số? Quan hệ giữa tôi và các cán bộ trẻ sẽ như thế nào khi lớp trẻ thích nghi nhanh với công nghệ mới hơn tôi? Tôi sẽ mất quyền lực cá nhân khi phải chia sẻ thông tin rộng rãi với nhiều người? Tôi có thực sự cần phải chuyển đổi kiến thức, kỹ năng làm việc khi tôi đã là một chuyên gia trong công nghệ truyền thống rất lâu năm? Tôi sẽ là người ủng hộ công nghệ mới hay khi có dịp thì sẽ phê phán đó là  một quyết định sai lầm?

Đào tạo là một yếu tố then chốt trong quá trình triển khai đề án mỏ dầu số, do vậy cần phải được lập kế hoạch chi tiết, cẩn thận. Nếu triển khai đề án mỏ dầu số, thì doanh nghiệp cần phải đưa các chuyên đề vào nội dung chương trình đào tạo để học viên là cán bộ quản lý và kỹ thuật có thể tự trả lời: Đề án bắt đầu triển khai như thế nào và ai sẽ tham gia thực hiện? Vị trí của tôi trong doanh nghiệp như thế nào (từ cán bộ quản lý các cấp đến các kỹ thuật viên làm việc tại hiện trường)? Doanh nghiệp cần phải có những kỹ năng nào để hỗ trợ công nghệ này? Người lao động của doanh nghiệp có đáp ứng được các quy trình lao động có thể rất khác so với các quy trình hiện nay không?

Khi đề án mỏ dầu số được thiết lập, các yêu cầu về đào tạo chuyển sang các đòi hỏi về thiết kế và điều hành hoạt động. Các yêu cầu trên cần có một phổ kiến thức rất rộng, phụ thuộc vào mục tiêu của đề án và số lượng các lĩnh vực chức năng mà đề án sẽ gặp phải trong quá trình triển khai.

Các công ty dầu khí sẽ còn phải đối mặt với nhiều thách thức do giá dầu phục hồi chậm hoặc duy trì ở mức thấp kéo dài. Tuy nhiên, việc áp dụng các thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, trong đó tập trung cải tiến kỹ thuật và ứng dụng các phát minh công nghệ mới cũng như phương thức quản lý hiện đại sẽ giúp các doanh nghiệp dầu khí hạ giá thành sản xuất để tạo ra lợi nhuận.

Tài liệu tham khảo

1. Julian Pickering, Samit Sengupta. Sustaining economic operations with low-price oil. Journal of Petroleum Technology. August 2015;  67(8).