TotalEnergies: Phát triển bền vững và ứng phó với biến đổi khí hậu (Kỳ II)
07:49 |
05/09/2024
Lượt xem:
1483
Mục tiêu của TotalEnergies SE (Công ty) là giảm cường độ carbon trong vòng đời của các sản phẩm năng lượng được bán ra (giảm 15% vào năm 2025 và giảm 25% vào năm 2030).
Các mục tiêu của TotalEnergies đến năm 2030 so với các kịch bản IEA
Việc cắt giảm phát thải khí nhà kính GHG tại các cơ sở do Công ty vận hành (thuộc các Phạm vi 1 và 2) là chìa khóa cho tham vọng của Công ty nhằm cung cấp nhiều năng lượng hơn, đồng thời hạn chế phát thải khí nhà kính GHG. Mục tiêu của Công ty là cắt giảm 40% lượng phát thải ròng thuộc các Phạm vi 1 và 2 từ các hoạt động do Công ty điều hành phù hợp với mục tiêu giảm thiểu của chương trình “Fit-for-55” của Liên minh châu Âu EU (giảm 37% từ năm 2015 đến năm 2030) và mức phát thải ròng đến năm 2023 của IEA theo Kịch bản net-zero (NZE) sẽ giảm 31% từ năm 2015 đến năm 2030.
Ảnh minh họa
Mục tiêu của Công ty là giảm cường độ carbon trong vòng đời của các sản phẩm năng lượng được bán ra (giảm 15% vào năm 2025 và giảm 25% vào năm 2030) đã đưa Công ty vào quỹ đạo gần với Kịch bản cam kết đã công bố (APS) trong Triển vọng năng lượng thế giới năm 2023 của IEA với giả định các quốc gia tham gia Thỏa thuận Paris hoàn thành tất cả các mục tiêu net-zero của mình.
Bên thứ ba độc lập (Wood Mackenzie) cũng đã kiểm toán các tính toán được thực hiện và quỹ đạo được trình bày.
Chiến lược cắt giảm lượng khí thải của khách hàng
Đến năm 2030, Công ty dự định cắt giảm 25% lượng khí thải liên quan đến năng lượng mà Công ty cung cấp cho khách hàng so với mức năm 2015 với việc Công ty dự định cắt giảm 25% cường độ carbon của các sản phẩm năng lượng được bán, tính đến vòng đời lượng khí thải (thuộc các Phạm vi 1, 2 và 3) của các sản phẩm năng lượng của Công ty trên mỗi đơn vị năng lượng bán ra (gCO₂e/MJ). Bằng cách cung cấp cho khách hàng danh mục ngày càng giảm thiểu lượng khí thải carbon, Công ty đã góp phần vào quá trình chuyển đổi năng lượng và giúp khách hàng cắt giảm lượng khí thải.
Năm 2023, Công ty cũng đã duy trì được tiến bộ nhờ tăng trưởng doanh số bán năng lượng tái tạo bằng cách cắt giảm 13% cường độ carbon trong vòng đời của các sản phẩm của Công ty so với mức năm 2015. Sự tăng trưởng về điện sẽ thúc đẩy hơn một nửa mức cắt giảm cường độ carbon trong vòng đời của Công ty từ năm 2015 và năm 2030. Các yếu tố khác sẽ là việc giảm doanh số bán sản phẩm dầu mỏ cùng với việc tăng sản lượng khí đốt (đặc biệt là LNG) và doanh số bán các sản phẩm có nguồn gốc từ sinh khối. Cuối cùng, lượng khí thải thấp hơn từ các cơ sở của Công ty sẽ góp phần cắt giảm 10% cường độ khí phát thải.
Hỗ trợ khách hàng trong hành trình loại bỏ carbon
Với tư cách là nhà sản xuất năng lượng tái tạo, khí sinh học và nhiên liệu sinh học và là nhà cung cấp điện và khí đốt tự nhiên, đồng thời là doanh nghiệp dẫn đầu về phương tiện di chuyển bằng điện, Công ty cũng đang từng bước hỗ trợ khách hàng cắt giảm lượng khí thải bằng các giải pháp tùy chỉnh và phát triển các giải pháp lưu trữ CO₂ cho khách hàng công nghiệp với việc năng lượng mặt trời hóa nhà máy L’Oréal ở Vichy (Pháp) thông qua Chứng nhận carbon bền vững quốc tế và phù hợp với quy định của Hệ thống mua bán phát thải của EU (EU ETS). Được thành lập vào năm 2022, Công ty OneB2B Solutions hiện có hơn 30 chuyên gia hỗ trợ các khách hàng lớn nhất của Công ty trong gần chục lĩnh vực công nghiệp trong việc thực hiện tham vọng chuyển đổi năng lượng nhờ các giải pháp phù hợp với nhu cầu của họ. Trong 2 năm qua, Công ty đã thu hút 334 khách hàng B2B lớn tham gia vào các Phạm vi 1 và 2 của mình.
Tiêu điểm: (i) Cung cấp hệ thống thay thế: Hệ thống lưu trữ năng lượng bằng pin (BESS) cho dự phòng chạy bằng diesel tại trung tâm dữ liệu của Microsoft thông qua Saft là một công ty con của Công ty, đã cung cấp hệ thống lưu trữ năng lượng bằng pin (BESS) để thay thế các máy phát điện dự phòng chạy bằng diesel tại dự án phát triển bền vững của trung tâm dữ liệu Microsoft. BESS quy mô lớn mới được thành lập bởi 4 tổ hợp, mỗi tổ hợp có 4 MWh công suất cung cấp nguồn điện bền vững trong 80 phút trong trường hợp mất điện lưới. (ii) Hợp tác với Saint-Gobain để đạt được Thỏa thuận mua điện và khí sinh học Công ty đã ký kết (2023) về Thỏa thuận mua bán điện tái tạo (PPA) mới với thời hạn 15 năm với Saint-Gobain. Đây là thỏa thuận cung cấp năng lượng mặt trời dài hạn thứ hai được thiết kế để giúp giảm mức tiêu thụ điện năng của 125 khu công nghiệp của các công ty vật liệu xây dựng ở khu vực Bắc Mỹ. Theo PPA 300 MW công suất ở khu vực Bắc Mỹ, Công ty sẽ cung cấp năng lượng sạch từ Trang trại năng lượng mặt trời Danish (Texas) với công suất 720MW và 150MW công suất lưu trữ giúp bù đắp lượng khí thải CO₂ sản sinh từ điện thuộc Phạm vi 2 ở khu vực Bắc Mỹ cho hãng Saint-Gobain lên tới 90.000 tấn mỗi năm. Thỏa thuận mua khí sinh học 100 GWh công suất trong thời hạn 3 năm bắt đầu từ năm 2024 cũng đã được ký kết (2023). Công ty cũng sẽ sản xuất khí sinh học này tại Nhà máy khí sinh học BioBéarn, đi vào hoạt động vào đầu năm và sản xuất đã được cấp giấy chứng nhận bền vững bởi hệ thống chứng nhận về phát triển bền vững được công nhận và có giá trị toàn cầu (International Sustainability and Carbon Certification-ISCC) theo tiêu chí bền vững cao nhất của Chỉ thị REDII của Liên minh châu Âu EU. Bằng cách có được đảm bảo xuất xứ và nhờ chứng nhận bền vững, Saint-Gobain sẽ có thể chứng thực, trong khuôn khổ Chương trình thương mại khí thải của EU về việc loại bỏ carbon trong mức tiêu thụ năng lượng của mình ở Pháp. (iii) Đối với Thị trường chất bán dẫn-Thành viên của Hiệp hội bán dẫn thích ứng với biến đổi khí hậu-SCC, Công ty đã gia nhập SCC (2023) bởi do lĩnh vực công nghiệp bán dẫn đang phát triển nhanh chóng có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển đổi năng lượng. Công ty hiện đang tham gia cùng những công ty dẫn đầu trong chuỗi giá trị này để đẩy nhanh việc sử dụng năng lượng tái tạo và cắt giảm cường độ carbon của mạng lưới tại các quốc gia nơi họ sản xuất, đặc biệt là ở khu vực Châu Á-Thái Bình Dương.
Đầu tư có kỷ luật và bền vững để hỗ trợ chiến lược của Công ty
Công ty hiện đang duy trì mục tiêu chi tiêu vốn hàng năm là từ 14 tỷ USD đến 18 tỷ USD trong vòng 5 năm tới, trong đó chi tiêu cho năng lượng carbon thấp sẽ chiếm 1/3 khoản đầu tư của Công ty, nhiều hơn các dự án dầu khí mới (chiếm gần 30%). Công ty cũng đã đầu tư 16,8 tỷ USD (2023), trong đó 35% vốn đầu tư dành cho năng lượng carbon thấp, chủ yếu là điện. Năm 2024, Công ty dự định đầu tư từ 17 tỷ USD đến 18 tỷ USD, bao gồm bổ sung thêm 5 tỷ USD cho điện tích hợp.
Nhằm duy trì sự nhất quán với cam kết xây dựng một doanh nghiệp đa năng lượng, Công ty đã bắt đầu công bố các chỉ số tài chính tiếp tục đầu tư có kỷ luật cho phân khúc năng lượng tích hợp: Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu bị ảnh hưởng bởi lạm phát, điều cần thiết là phải duy trì các tiêu chí đầu tư để đảm bảo khả năng sinh lời và khả năng phục hồi của danh mục đầu tư. Mỗi dự án đầu tư vật chất đều được đánh giá có tính đến các mục tiêu của Thỏa thuận Paris trên cơ sở các tiêu chí sau: (i) Khả năng sinh lời của dự án được phân tích theo kịch bản giá cả hydrocarbon tương thích với các mục tiêu của Thỏa thuận Paris về hạn chế nhiệt độ tăng lên “dưới ngưỡng 2°C” và với giá carbon là 100 USD/tấn (hoặc giá hiện hành nếu cao hơn ở một quốc gia nhất định); (ii) Đối với các dự án dầu khí mới (dự án mỏ xanh và mua lại), cường độ phát thải khí nhà kính GHG thuộc các Phạm vi 1 và 2 được so sánh, tùy thuộc vào bản chất của chúng, với cường độ phát thải khí nhà kính GHG trung bình của các tài sản sản xuất ở thượng nguồn hoặc của các các tài sản hạ nguồn khác nhau (nhà máy LNG, nhà máy lọc dầu) của Công ty; (iii) Kể từ năm 2024, ngưỡng này đã được hạ xuống còn 18 kgCO₂e/boe, so với 19 kgCO₂e/boe trước đây là minh chứng về tính hiệu quả của các tiêu chí của Công ty. Đối với các khoản đầu tư bổ sung vào tài sản hiện có (dự án mỏ nâu), khoản đầu tư sẽ phải giảm cường độ phát thải thuộc các Phạm vi 1 và 2 của tài sản được đề cập với mục tiêu là để mỗi khoản đầu tư mới góp phần giảm cường độ trung bình phát thải khí nhà kính GHG thuộc các Phạm vi 1 và 2 của Công ty trong danh mục của mình. (iii) Đối với các dự án liên quan đến năng lượng và công nghệ khác (nhiên liệu sinh học, khí sinh học…), mức giảm phát thải khí nhà kính GHG được đánh giá dựa trên lượng mà chúng sẽ làm giảm hàm lượng carbon trong doanh thu của Công ty.
Tiêu điểm: Năm 2023, sau khi đánh giá theo các tiêu chí này, 43 khoản đầu tư đã được xác nhận. Đáng chú ý nhất được phẩn bổ theo danh mục là: (i) Phát triển bộ phận dầu khí thượng nguồn Giai đoạn 1 của dự án AGUP ở Iraq như một phần của dự án GGIP của Công ty đã được khởi động tại Mabruk ở Libya, gia hạn của các mỏ Dalia và Kaombo ở Angola. (ii) Khí tự nhiên hóa lỏng: Tháng 6/2023, Công ty đã ký thỏa thuận khung với NextDecade (Hoa Kỳ) để tham gia phát triển dự án cụm kho cảng Rio Grande LNG (RGLNG), một nhà máy khí hóa lỏng đều đã bắt đầu xây dựng ở miền nam Texas (7/2023). (iii) Năng lượng tích hợp: Nhiều dự án điện tái tạo khác nhau (PV, gió, thủy điện và BESS) đã thực hiện từ việc mua lại cổ phần của Casa dos Ventos (Brazil) và Rönesans Enerji (Thổ Nhĩ Kỳ và Total Eren) đến nhượng quyền về mặt nước biển 3GW công suất ở Đức và 2,7 GW công suất ở Hoa Kỳ (hai tiểu bang New York và New Jersey), lắp đặt BESS ở Feluy & Antwerp (Bỉ) và CottonWood (Hoa Kỳ), các nhà máy điện PV ở Clinton (tiểu bang Ohio), Brazoria (tiểu bang Texas) và Guillena (Tây Ban Nha). (iv) Các phân tử hydrogen có hàm lượng carbon thấp: Các hợp đồng mua lại để đáp ứng nhu cầu của giàn khoan Normandy và nhà máy lọc dầu Leuna; khí sinh học: Quyết định đầu tư cuối cùng được đưa ra cho tổ máy BioNorrois với công suất 153GWh/năm; SAF: Tăng gấp đôi công suất sản xuất lên 285 Kt tại cơ sở Grandpuits, Pháp (phần mở rộng của Galaxie). (v) Đơn xin giấy phép CCS ở Na Uy cho dự án Luna. (vi) Thanh lý tài sản tại Canada: Công ty không còn nắm giữ bất kỳ lợi ích nào về dự án cát dầu kể từ tháng 11/2023 sau khi bán cho hãng ConocoPhillips tiếp theo sau việc bán 50% cổ phần tại Surmont cũng như bán cho Suncor toàn bộ cổ phần của công ty con TotalEnergies EP Canada, bao gồm cả lợi ích đối với tài sản cát dầu Fort Hills. Tại Đức và Hà Lan, Công ty cũng đã bán tài sản cho Alimentation Couche-Tard trong số 1.580 trạm dịch vụ của Công ty. Tại Bỉ và Luxembourg, một liên doanh (Công ty chiếm 40% và Alimentation Couche-Tard: 60%) vận hành hơn 600 trạm dịch vụ.
Link nguồn:
https://TotalEnergies.com/system/files/documents/2024-03/TotalEnergies _sustainability-climate-2024-progress-report_2024_en_pdf.pdf
Tuấn Hùng
Total Energies
TotalEnergies: Phát triển bền vững và ứng phó với biến đổi khí hậu (Kỳ I)
Bình luận